Nguyễn Trãi

Ðề Nam Hoa thiền phòng




Bán sinh khâu hác tiện u thê,
Thiền pháp phân minh thính điểu đề.
Vạn lý Nam lai sơn thuỷ viễn,
Nhất sinh năng kỷ quá Tào Khê.


半  生  丘  壑  羨  幽  凄,
禪  法  分  明  聽  鳥  啼。
萬  里  南  來  山  水  遠,
一  生  能  幾  過  曹  溪。


 dịch nghĩa
Nửa đời chỉ thích nương thân cảnh suối gò vắng vẻ
Noi gương Thiền nghe rõ tiếng chim kêu
Sông núi xa xôi, muôn dặm từ phương Nam đến
Một đời người đã được mấy lần qua suối Tào Khê ?


dịch thơ :


Đề ở phòng thiền Nam Hoa


Nương náu nửa đời chốn tịch liêu
Pháp thiền nghe tỏ tiếng chim kêu
Hướng Nam sông núi xa nghìn dặm
Mấy ai đạt đến cõi tiêu diêu

(Người dịch: Cao Nguyên)


Tào khê: tên một dòng sông ở Đông Nam huyện Khúc Giang, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, nơi có ngôi chùa cổ Bảo Lâm, còn gọi là Nam Hoa, từng là đạo tràng lớn của Đại sư Huệ Năng (638-713), vị Tổ thứ 6 của Thiền tông Trung Quốc. Từ Tào Khê, Thiền tông Trung Quốc đã nối tiếp và phát huy với 5 thiền phái: Lâm Tế, Tào Động, Quy Ngưỡng, Vân Môn, Pháp Nhãn. Nói đến Tào khê là nói đến miền Thiền cảnh.

Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy, lòng còn trơ trơ”.
(ca dao VN)

nguồn :thivien.net

Được bạn: diên vỹ sưu tầm / đưa lên
vào ngày: 3 tháng 2 năm 2013

Bình luận về Bài thơ "Ðề Nam Hoa thiền phòng"